1- Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập . 2- Học sinh: SGK, SBT, vở ghi, vở soạn. 7 trang kidphuong 137699 10 Download. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12: Việt Bắc (Trích) Tố Hữu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. Tài liệu Giáo dục công dân 12. Giải sgk Giáo dục công dân 12; Lý thuyết Giáo dục công dân 12; Đề thi GDCD 12; Giáo dục quốc phòng - an ninh 12. Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 12; Tiện ích. Đọc sách online. Bộ sách lớp 12; Đề thi THPT Quốc gia. Đề minh họa THPT quốc gia các năm Soạn bài, chuẩn bị tư liệu giảng dạy Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Thiết kế bài học. 2. Học sinh. Đọc kĩ Sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài. C. Phương pháp. Kết hợp các phương pháp phát vấn, diễn giảng, bình giảng thảo luận nhóm. Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 99 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 phần soạn bài Việt Bắc - Phần 1: Tác giả chi tiết nhất.. Đề bài: Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách Việt Bắc Ngữ văn 12. Bài giảng Việt Bắc Ngữ văn 12 Bài giảng điện tử Ngữ văn 12. vndoc.com. Học tập. Mầm non; Giáo án sách Chân trời sáng tạo - Cả năm; Giáo án sách Kết nối tri thức - Cả năm Giải Tiếng Việt lớp 5 VNEN; Giải Khoa học lớp 5 VNEN; Chuyên mục Khác. . VIỆT BÀC_ Trích - tiếp theo PHẦN HAI TÁC PHẨM TIỂU DẤN Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 - 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện thòi sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến ; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. Dưới đây trích phần đầu của bài thơ. VÁN BẢN -Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấyw thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Mười lăm năm tính từ thời kháng Nhật khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô tháng 10 - 1954. Phân li chia li, chia tay. Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miêhg com chấm muối, mối thù nặng vai ? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già. Mình đi, có nhớ những nhà I Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi khăng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tăn Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đam ? Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu... Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nưong Nhớ từng bản khói cùng sưoưg Sớm khuya bếp lửa người thưoưg đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa cây đa Tân Trào là noi làm lễ xuất quân tháng 12 - 1944 của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ; đình Hồng Thái là noi họp Quốc dân Đại hội tháng 8 - 1945 thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng và phát động cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước Tân Trào, Hồng Thái đều thuộc huyện Son Dưong, tỉnh Tuyên Quang. Ngòi Thìa, sông Đáy, suối Lê những địa danh trong khu cân cứ Việt Bắc. voi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui Chăn sui chăn làm bằng vỏ cây sui sui là loài cây to, gỗ nhẹ, có vỏ dày và dai; người miền núi thường lấy vỏ cây sui đập mềm xốp ra làm chăn đắp. đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lóp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Tiếng mõ rừng chiều tiếng mõ trâu buổi chiều trử về bản làng ở Việt Bắc, do chăn thả nên người ta đeo ở cổ mỗi con trâu một cál mõ bằng gỗ hoặc tre để cho dễ tìm. Chày đêm nện cối đều đều suối xa nhịp chày của cối giã gạo đặt bên suối, hoạt động bằng sức nước. Chày đêm nện cối đều đều suối xaí3... Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách Phách một loại cây thân gỗ, nở hoa vàng vào đầu mùa hè. đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đấ ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. Mênh mông bốn mặt sương mù Đất trời ta cả chiến khu một lòng. Ai về ai có nhớ không ? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng' Phủ Thông, đèo Giàng những địa điểm ở Việt Bấc đã diễn ra các trận đánh hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Sông Lô, phố Ràng trận sông Lô đánh tàu chiến Pháp trong chiến dịch Việt Bắc cuối năm 1947 và trận đánh đồn phố Ràng thuộc Yên Bái năm 1948. ’ Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng'21 Nhớ từ Cao - Lạng' Cao -Lạng Cao Bằng và Lạng Sơn; năm 1950, ta mở chiến dịch giải phóng biên giói Việt - Trung, cũng gọi là chiến dịch Cao - Lạng. ’, nhớ sang Nhị Hà' Nhị Hà tên gọi cũ của sông Hồng. ’... Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên' Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên tên những chiến dịch lớn trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp chiến dịch Hoà Bình năm 1951 ở tỉnh Hoà Bình, chiến dịch Tây Bắc năm 1952 giải phóng nhiều vùng rộng lớn ở các tỉnh Tây Bác, chiến dịch Điện Biên Phủ mùa xuân năm 1954. ’ vui về Vui từ Đồng Tháp Đồng Tháp Đồng Tháp Mười, khu căn cứ kháng chiến ở Nam Bộ. An Khê địa danh ở Tây Nguyên, nơi đầu năm 1954 bộ đội ta đánh thắng nhiều trận. , An Khêí2 Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng Đèo De, núi Hồng nhùng địa danh trong căn cứ Việt Bắc, noi có các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ thời kì kháng chiến chống Pháp đèo De thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; núi Hồng ở tỉnh Thái Nguyên. . Ai về ai có nhớ không ? Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang. Nắng trua rực rỡ sao vàng Trung ương, Chính phủ luận bấn việc công Điều quân chiến dịch Thu - đông Nông thôn phát động Phát động phát động nông dân giảm nộp tô cho địa chủ. , giao thông mở đường Giữ đê, phòng hạn, thu lương Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu... Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lãm năm ấy, ai quên Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà. Mình về mình lại nhớ ta Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào. [...1 10-1954 [Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội, 1962 HƯỚNG DẨN HỌC BÀI Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào ? Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khấc hoạ ra sao ? Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích. f GHI N HỚ Việt Bắc là .khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thế thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ị ngôn ngữ đậm' sắc thái dân gian - tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhú cúa Tố Hữu Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung cúa cách mạng, của con người Việt Nam. LUYỆN TẬP Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta - mình trong bài thơ. Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc. Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến. Phân tích một trong hai đoạn đó. Trang trước Trang sau Trang trước Trang sau Giới thiệu Năm xuất bản 2019 Loại sách Sách giáo khoa Đọc toàn màn hình Tải sách Thông tin Bản quyền Năm xuất bản 2019 Số trang 225 trang Nguồn Hành trang số - NXB Giáo dục Tác giả Gợi ý cho bạn Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Sách scan Lớp 12 Hóa học 12 210 trang Hình học 12 113 trang Lịch sử 12 226 trang Ngữ văn 12 - Tập hai 217 trang Địa lí 12 210 trang Công nghệ 12 122 trang Giải tích 12 160 trang Sinh học 12 162 trang Giáo dục công dân 12 120 trang Giáo dục quốc phòng 12 105 trang Ngữ văn 12 - Tập một 225 trang Vật lí 12 234 trang Giải tích 12 - Nâng cao 231 trang Hình học 12 - Nâng cao 145 trang Ngữ văn 12 - Tập một - Nâng cao 257 trang Ngữ văn 12 - Tập hai - Nâng cao 226 trang Lịch sử 12 - Nâng cao 299 trang Địa lí 12 - Nâng cao 258 trang Sinh học 12 - Nâng cao 279 trang Vật lí 12 - Nâng cao 330 trang Hóa học 12 - Nâng cao 282 trang Tin học 12 0 trang Soạn bài Việt Bắc – Phần 2 Tác phẩm Câu 1 Trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 – Hoàn cảnh sáng tác bài thơ + Sáng tác tháng 10/ 1954 nhân sự kiện quân ta đánh tan thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ + Các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, từ đó thấy được tình cảm lưu luyến của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này – Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình + Tâm trạng thể hiện qua lời đối đáp + Lưu luyến, bịn rịn giữa người đi- kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ước vọng và tin tưởng + Lối đối đáp kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng Câu 2 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Qua dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ – Vẻ đẹp trải dài theo thời gian, không gian khác nhau sương sớm, nắng chiều, trăng khuya. + Bức tranh tứ bình của Việt Bắc mùa xuân mơ nở trắng rừng/ mùa đông hoa chuối đỏ tươi/ mùa hạ ve kêu rừng phách đổ vàng/ mùa thu trăng gọi hòa bình – Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình khi có sự gắn bó của con người + Thiên nhiên có sự khắc nghiệt riêng của núi rừng Tây Bắc + Có những khoảnh khắc đẹp, thơ mộng + Hình ảnh khó quên khói bếp, sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương + Âm thanh của nhịp sống yên bình, yên ả -> Thiên nhiên Việt Bắc là sự giao hòa bốn mùa hòa với không khí kháng chiến, vất vả, gian khổ nhưng lạc quan, hào hùng + Cảnh làng bản ấm cúng + Cảnh chiến khu sinh hoạt + Cảnh lãng mạn, ân tình b, Những hồi tưởng về con người Việt Bắc – Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ nhớ tới con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng + Nhớ tới con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt đặc trưng cô em gái hái măng, người đan nón, người đi rừng, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung + Cuộc sống kháng chiến khó khăn nhưng có sự sẻ chia, đồng cảm Thương nhau chia củ sắn bùi Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng -> Tác giả nhớ tới tình cảm nghĩa tình, những ngày được đồng bào Tây Bắc che chở, đùm bọc dù cuộc sống khó khăn, gian khổ Câu 3 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca + Cả dân tộc đồng lòng chống kẻ thù miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai + Dù trải qua nhiều thiếu thốn, khó khăn nhưng vẫn đầy lạc quan, sôi nổi gian nan đời vẫn ca vang núi đèo – Không khí chuẩn bị cho chiến dịch khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp Chiến thắng khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc. – Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến Việt Bắc là quê hương của cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam Câu 4 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ – Sử dụng thể thơ lục bát- thể tơ dân tộc- nhẹ nhàng, sâu lắng, dễ đi vào lòng người – Hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống người dân nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng – Ngôn ngữ dân tộc tiêu biểu nhát là cặp đại từ xưng hô mình- ta sáng tạo trong thơ – Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình, lúc mãnh mẽ, hùng tráng Luyện tập Bài 1 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Cặp đại từ xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao được tác giả đưa vào thơ một cách tự nhiên, ấm áp – Tác giả cũng vận dụng tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao, dân ca trong cặp từ mình- ta + Có những trường hợp mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng + Mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người + Trường hợp mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc chữ mình thứ ba trong câu, mình đi mình lại nhớ mình – Ý nghĩa của cặp đại từ xưng hô mình- ta + Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình, chân thành, sâu lắng + Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở lại với người ra đi, giữa cán bộ và nhân dân vùng kháng chiến trở nên khăng khít, sâu nặng Bài 2 trang 114 sgk ngữ văn 12 tập 1 Phân tích đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc – Lời đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kháng chiến – Bên cạnh bức tranh đậm chất sử thi về cuộc sống đời thường gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng là vẻ đẹp của tự nhiên + Bức tranh tứ bình về Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế + Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ hoa chuối đỏ tươi + Mùa xuân với gam màu trắng của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết + Bức tranh mùa hè với màu vàng rực rỡ của rừng cây vào thu, hòa quyện với âm thanh tiếng ve kêu nét đặc trưng mùa hè + Hình ảnh con người nổi bật giữa không gian núi rừng càng khiến câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn + Với hình ảnh của những khung cảnh Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người tạo nên sự nổi bật cho nhau. + Bức tranh thứ tư rừng thu Việt Bắc trở nên mênh mông, nhưng không hề lạnh lẽo bởi có tiếng hát hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình – Việt Bắc được xem là sự tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ thể hiện sự tinh tế của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên gắn liền với vẻ đẹp, tâm hồn của con người.

việt bắc sách giáo khoa 12